Mẫu Đơn Lãnh Bhxh 1 Lần
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời
Cách 1. Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 liệt kê tới 12 đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc như người làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 – 12 tháng, cán bộ, công chức…
Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, nếu chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu thì người lao động nên tiếp tục làm việc để tham gia BHXH tại cơ quan, đơn vị nơi mình làm việc.
Điều kiện hưởng lương hưu từ ngày 1.7.2025
Từ ngày 1.7.2025, để được hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động cần có ít nhất 15 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019.
Về mức hưởng lương hưu hằng tháng, đối với lao động nữ, nếu đóng đủ 15 năm BHXH thì sẽ được hưởng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.
Lao động nam đóng đủ 20 năm BHXH sẽ được hưởng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Trường hợp đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, mỗi năm đóng thêm được tính thêm 1%.
Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động thuộc chế độ tiền lương do nhà nước quy định và tham gia BHXH từ ngày 1.1.2025 trở đi sẽ được tính bình quân tiền lương tháng của toàn bộ thời gian.
Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được tính dựa trên toàn bộ thời gian đóng BHXH.
Nếu người lao động có thời gian đóng BHXH ở cả hai chế độ thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH sẽ được tính gộp và áp dụng quy định của từng thời kỳ.
Hợp đồng lao động dưới 1 tháng có phải đóng bảo hiểm không?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên mới thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Còn với bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, Điều 43 Luật Việc làm 2013 và khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi năm 2014 cũng chỉ rõ, đối tượng tham gia các loại bảo hiểm này phải là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.
Như vậy, nếu ký hợp đồng lao động dưới 1 tháng, người lao động sẽ không thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm.
Tuy nhiên, thay cho việc không phải đóng bảo hiểm, doanh nghiệp sẽ phải trả thêm tiền cho những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 1 tháng.
Bởi khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định:
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, ngoài tiền lương, doanh nghiệp còn phải thanh toán thêm cho người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Nếu không trả thêm tiền, người sử dụng lao động sẽ bị phạt hành chính từ 03 - 20 triệu đồng tùy thuộc vào số lượng người lao động bị trả thiếu tiền (theo khoản 4 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Trên đây là những thông tin đáng chú ý liên quan đến hợp đồng lao động dưới 1 tháng. Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.
Thắc mắc này của chị Thu Hiền (ở Q.Bình Thạnh, TP.HCM), bạn đọc Báo Thanh Niên, về việc có được tiếp tục tham gia BHXH để hưởng lương hưu, sau khi đã rút BHXH 1 lần hay không.
Người lao động có thể tiếp tục tham gia BHXH sau khi rút BHXH 1 lần
Trả lời câu hỏi này, BHXH TP.HCM cho biết theo quy định hiện hành, người lao động sau khi nhận BHXH 1 lần vẫn có thể tiếp tục tham gia BHXH để tích lũy thời gian đóng và đủ điều kiện hưởng lương hưu khi đến tuổi nghỉ hưu.
Về việc cấp sổ mới khi người lao động tham gia BHXH
Người lao động sau khi nhận BHXH 1 lần lại tiếp tục làm việc và thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì người sử dụng lao động phải khai báo đóng BHXH để tiếp tục đóng BHXH.
Về việc cấp sổ mới hay lấy mã số sổ BHXH cũ phụ thuộc vào việc mã số sổ BHXH cũ đã bị hủy hay chưa? Do vậy, bạn cần yêu cầu cung cấp thông tin và tra cứu trên cơ sở dữ liệu bảo hiểm. Nếu vẫn có thông tin số sổ BHXH cũ thì phải đóng trên mã số sổ cũ đó. Nếu đã bị hủy số sổ đó thì mới có thể khai báo cấp sổ mới.
Hồ sơ xin cấp sổ bảo hiểm xã hội:
Đối với người lao động đang làm việc tại đơn vị:
Hợp đồng lao động dưới 1 tháng được ký mấy lần?
Theo điểm b khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động dưới 1 tháng thuộc loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Khi hợp đồng này hết hạn, nếu các bên vẫn có nhu cầu tiếp tục thực hiện công việc thì phải tiến hành ký hợp đồng mới theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động nắm 2019:
- Ký hợp đồng mới trong 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động dưới 1 tháng hết hạn:
+ Được ký tiếp 01 lần hợp đồng có thời hạn hoặc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ Được ký nhiều lần hợp đồng lao động dưới 01 tháng với những trường hợp sau:
- Không ký hợp đồng mới mà vẫn để người lao động tiếp tục làm việc: Sau 30 ngày, hợp đồng lao động dưới 1 tháng trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.
Như vậy, với hầu hết người lao động, doanh nghiệp chỉ được ký hợp đồng dưới 1 tháng 02 lần.
Tuy nhiên, trong các trường hợp đặc biệt như người lao động cao tuổi, lao động nước ngoài, người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước, thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động thì được phép ký nhiều lần hợp đồng lao động dưới 1 tháng.
Cách tham gia BHXH sau khi đã rút BHXH 1 lần
Với những người đã rút BHXH 1 lần thì vẫn có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội theo 02 cách dưới đây:
Lao động làm ngắn hạn dưới 01 tháng có phải thử việc?
Theo Điều 25 Bộ Luật Lao động 2019, thời gian thử việc đối với mỗi loại công việc được quy định như sau:
- Không quá 180 ngày: Công việc quản lý doanh nghiệp.
- Không quá 60 ngày: Công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
- Không quá 30 ngày: Công việc cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nghiệp vụ.
- Không quá 06 ngày làm việc: Công việc khác.
Tuy nhiên do đặc thù về thời hạn chỉ làm dưới 01 tháng nên với loại hợp đồng lao động dưới 1 tháng, khoản 3 Điều 24 Bộ luật Lao động đã nêu rõ:
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Như vậy, nếu làm việc theo hợp đồng ngắn hạn dưới 01 tháng, người lao động sẽ không cần phải trải qua quá trình thử việc mà được nhận luôn làm nhân viên chính thức. Nhờ vậy, người lao động sẽ được trả đầy đủ 100% tiền lương của công việc mà người đó đang làm.