Hệ Thống Thông Tin Giải Quyết Thủ Tục Hành Chính Tỉnh Thái Nguyên
Bước 1: Cán bộ, công chức, viên chức (CB,CC, VC) hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn dưới đây và nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (TN&TKQ) Trung tâm Hành chính công tỉnh. Bộ phận TN&TKQ Trung tâm Hành chính công tỉnh kiểm tra thành phần hồ sơ; Nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ và chưa đúng quy định, Bộ phận TN&TKQ yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ phận TN&TKQ Trung tâm Hành chính công ghi phiếu biên nhận trong đó nêu rõ ngày trả kết quả.
Hồ Sơ Cấp Hộ Chiếu Tại Thái Nguyên
Hồ Sơ Cấp Hộ Chiếu Phổ Thông Lần Đầu:
Hồ Sơ Cấp Lại Hộ Chiếu Do Bị Mất hoặc Hư Hỏng:
Hồ Sơ Cấp Hộ Chiếu Do Hết Trang hoặc Hết Hạn:
Hồ Sơ Cấp Chung Hộ Chiếu Cho Công Dân và Trẻ Em Dưới 9 Tuổi:
Hồ Sơ Cấp Riêng Hộ Chiếu Cho Trẻ Em Dưới 14 Tuổi:
Hồ Sơ Sửa Đổi, Bổ Sung Thông Tin Trên Hộ Chiếu:
Dịch Vụ Visa Tại Thái Nguyên
Chúng tôi cung cấp dịch vụ xin visa nhập cảnh cho người nước ngoài với các yêu cầu đơn giản:
Liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0932.383.089 để được tư vấn và hỗ trợ toàn diện trong việc xin visa và nhập cảnh vào Thái Nguyên.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết về quy trình làm hộ chiếu tại Thái Nguyên. Nếu bạn cần thêm hỗ trợ hoặc muốn sử dụng dịch vụ làm hộ chiếu nhanh của AZTAX tại Thái Nguyên, hãy gọi ngay HOTLINE: 0932.383.089 để nhận tư vấn tận tình và nhanh chóng. Cảm ơn bạn!
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm dịch vụ việc làm trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Cơ quan BHXH thực hiện chi trả TCTN
- Người lao động phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tTrung tâm Dịch vụ việc làm – Giáo dục nghề nghiệp Hải Dương, Địa chỉ Đường An Định, phường Việt Hòa, thành phố Hải Dương.
- Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 17 Nghị định số 28/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
- Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
- Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015.
- Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2023 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015.
- Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
- Bước 2: Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trao phiếu cho người nộp hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đủ theo quy định thì trả lại cho người nộp và nêu rõ lý do.
- Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
- Bước 4: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả người lao động phải đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
- Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;