1. Giai đoạn từ năm 1997 – 2008:

Điều kiện đăng ký thường trú tại nơi ở mới hiện nay gồm:

1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

4. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

5. Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật cư trú 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020.

(Xem thêm điều kiện đăng ký thường trú cho các trường hợp khác tại Điều 20 Luật cư trú 2020)

Có bắt buộc phải chuyển hộ khẩu khi đổi chỗ ở không?

Căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú thì người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về chỗ ở hợp pháp như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:…

Như vậy, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp mà địa điểm đó không thuộc trường hợp không được đăng ký thường trú thì người dân phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu.

Khi nào cần làm thủ tục chuyển khẩu?

“Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký”. (Khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020).

Như vậy, việc chuyển hay không chuyển hộ khẩu thường trú vẫn là lựa chọn của cá nhân để tiện cho việc cư trú và sinh hoạt của mình. Thực tế

Hướng dẫn thủ tục chuyển hộ khẩu online

Sau khi thông tin địa chỉ thường trú đã được cập nhật, bạn muốn có giấy tờ xác nhận địa chỉ thường trú mới thì thực hiện thủ tục xin cấp giấy xác nhận thông tin cư trú mẫu CT07.

Thủ tục chuyển hộ khẩu năm 2023

Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020, Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 quy định về trình tự đăng ký thường trú sẽ diễn ra theo các bước như sau:

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Cụ thể là công an xã, phường, thị trấn, nếu không có đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ nộp tại công an cấp huyện.

Tại đây, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Nộp lệ phí đăng ký sẽ căn cứ theo quy định của từng địa phương.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục chuyển hộ khẩu năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Kết hôn với người nước ngoài. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với cá nhân vi phạm, với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.Và căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với tổ chức vi phạm với mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, căn cứ quy định trên thì người dân đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu trong thời hạn 01 năm kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp. Nếu quá thời hạn nói trên, có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng do không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú.

Khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 nêu rõ:Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.Theo quy định này, khi bạn có chỗ ở hợp pháp (nơi sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng như nhà ở, tàu, thuyền… có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác) thì bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.Trong đó, điều kiện đăng ký thường trú được nêu tại Điều 20 Luật Cư trú gồm:– Có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.– Không có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình nhưng được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ đó đồng ý cho đăng ký thường trú như vợ/chồng về ở với chồng/vợ, con về ở với cha, mẹ và ngược lại…

Khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 nêu rõ:Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Theo quy định này, thời gian giải quyết đăng ký thường trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan công an nhận đủ hồ sơ hợp lệKhi đó, cơ quan công an sẽ cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của bạn vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và bạn sẽ nhận được thông báo về việc này. Nếu từ chối không cho bạn đăng ký thường trú thì cơ quan công an cũng sẽ trả lời bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao.

Cá nhân được đăng ký thay đổi nơi thường trú mà không phải thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu tại địa chỉ thường trú cũ, tham khảo ngay hướng dẫn thủ tục thay đổi nơi thường trú, chuyển hộ khẩu thường trú theo quy định mới nhất.

Giấy xác nhận chuyển hộ khẩu mẫu HK07 là gì?

Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về thủ tục chuyển hộ khẩu để mọi người tham khảo và áp dụng.

+ Lệ phí gia hạn visa cho người nước ngoài

+ Giải quyết tranh chấp thừa kế

Chào bạn! Về nội dung bạn hỏi, UBND Quận đã giao cơ quan chuyên môn Quận (Công an Quận) kiểm tra, trả lời kết quả cụ thể như sau:

Theo Khoản 1 Điều 20 Luật cư trú quy định đăng ký thường trú vào quận, huyện, thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú liên tục tại thành phố đó từ 02 năm trở lên. Tuy nhiên, do anh (chị) muốn nhập khẩu vào quận Bắc Từ Liêm là quận nội thành, Thành phố Hà Nội nên căn cứ vào Khoản 4 Điều 19 Luật thủ đô quy định điều kiện được nhập khẩu tại nội thành “Đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 03 năm trở lên”. Vậy anh (chị) mới tạm trú 02 năm nên chưa đủ điều kiện nhập khẩu tại nội thành.

Sổ tạm trú của anh chị ở quận Ba Đình đã hết hạn vào tháng 7/2018 nếu anh (chị) đang cư trú tại quận Ba Đình thì phải tiếp tục gia hạn sổ tạm trú tại Ba Đình và sổ tạm trú tại Ba Đình vẫn được áp dụng tại quận Bắc Từ Liêm. Còn anh (chị) hiện đang cư trú tại quận Bắc Từ Liêm thì đến CAP nơi cư trú để đăng ký tạm trú theo Khoản 2 Điều 30 Luật cư trú (thời hạn đăng ký tạm trú 30 ngày kể từ ngày đến).

Ngoài ra, Anh (chị) không nêu rõ căn nhà mua ở Phú Kiều, quận Bắc Từ Liêm có hợp pháp không? Nghề nghiệp hiện tại đang làm của anh (chị) là gì? Nơi ở thực tế của anh (chị) ở đâu? Nên CAQ Bắc Từ Liêm không có đủ căn cứ để trả lời anh chị có đủ điều kiện để nhập khẩu tại quận Bắc Từ Liêm hay không?

Đề nghị anh (chị) đến bộ phận tiếp công dân giải quyết thủ tục hành chính – Công an quận Bắc Từ Liêm (địa chỉ Chung cư CT4C khu tái định cư Kiều Mai – Phúc Diễn – BTL), thời gian: 8h00-11h30, 13h30-17h00 các ngày từ thứ 2 đến sáng thứ 7 để được hướng dẫn cụ thể.