(Xây dựng) - Với nhiều điểm mới, theo các chuyên gia, nếu được Quốc hội thông qua, dự thảo Luật Đầu tư kỳ vọng sẽ tháo gỡ được nhiều khó khăn,  vướng mắc về thủ tục đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất, nhất là các dự án nhà ở có quỹ đất hỗn hợp (đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp). Điều này sẽ góp phần kiến tạo môi trường kinh doanh minh bạch, thông thoáng, tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước, phát triển thị trường bất động sản ngay sau đại dịch Covid-19.

cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;

Sau khi có ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại công văn số ……./BLĐTBXH-KHTC ngày .. tháng 5 năm 2014; Bộ Công thương tại công văn số ……./BCT-KHTC ngày .. tháng 5 năm 2014

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

2. Đối tượng được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt là những hộ gia đình sau:

a) Hộ gia đình nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

b) Hộ gia đình chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số ../2014/QĐ-TTg ngày .../../2014 của Thủ tướng Chính phủ về........, không thuộc diện hộ nghèo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh.

Điều 2. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện

1. Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 42.000 đồng/hộ/tháng (30 kWh x 1.508,85 đồng/kWh x 92%). Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt, Bộ Tài chính sẽ thông báo mức hỗ trợ tiền điện đối với hộ nghèo và hộ chính sách xã hội để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện.

2. Phương thức hỗ trợ: Chi trả trực tiếp cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội. Theo hình thức hỗ trợ bằng tiền, chi trả đến hộ gia đình theo từng Quý với mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt 126.000 đồng/hộ/quý (42.000 đồng/hộ/tháng x 3 tháng).

3. Thời gian thực hiện hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được thực hiện từ ngày 01/6/2014 theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo theo nguyên tắc sau:

a) Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ 100% kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; hỗ trợ 50% kinh phí cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%.

b) Ngân sách địa phương: Những địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50% cân đối bố trí 50% kinh phí. Các địa phương còn lại, ngân sách địa phương tự đảm bảo.

(Hướng dẫn trên theo quy định tại công văn số 677/TTg-KTTH ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ kinh phí cho địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2012 – 2015; hiện nay có chế này đang thực hiện hỗ trợ tiền điện hộ nghèo).

2. Kinh phí chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết các cấp địa phương được đảm bảo từ ngân sách địa phương.

1. Việc lập, phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.

2. Dự toán ngân sách được lập theo các chỉ tiêu, biểu mẫu theo phụ lục Thông tư này và phải thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán dự toán (Đối tượng; kinh phí; nguồn kinh phí) theo đúng chế độ, chính sách.

3. Hàng năm, căn cứ số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thuộc diện hỗ trợ tiền điện được cấp có thẩm quyền quyết định và mức hỗ trợ tiền điện, Uỷ ban nhân dân cấp xã lập dự toán kinh phí hỗ trợ tiền điện gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp dự toán ngân sách huyện. Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập dự toán kinh phí hỗ trợ tiền điện theo biểu mẫu số 01/DT/HTTĐ cùng với dự toán ngân sách huyện gửi Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan để tổng hợp cùng với dự toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán kinh phí hỗ trợ tiền điện theo biểu mẫu số 02/DT/HTTĐ cùng với dự toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trong đó xác định rõ các nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Căn cứ báo cáo của các địa phương và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (theo biểu mẫu số 03/DT/HTTĐ), Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ, trình Quốc hội quyết định.

Điều 5. Quản lý, cấp phát, thanh toán

1. Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

2. Căn cứ số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo; kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo hàng năm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố, Bộ Tài chính bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.

3. Trên cơ sở kinh phí bổ sung từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và phân bổ kinh phí cho các huyện. Căn cứ nguồn lực được giao, nhu cầu kinh phí hỗ trợ tiền điện trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và phân bổ ngân sách cho các xã (Trường hợp thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường, việc lập, quyết định dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính).

4. Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo công khai mức hỗ trợ tiền điện và danh sách từng hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.

5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và ký xác nhận vào danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Uỷ ban nhân dân cấp xã lập  theo mẫu số 04 CT/HTTĐ để làm căn cứ cho Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp kinh phí cho cấp xã thực hiện chi trả (kể cả số tiền hộ nghèo, hộ chính sách xã hội chưa nhận kỳ trước). Ngân sách cấp huyện chuyển kinh phí vào tài khoản tiền gửi của Uỷ ban nhân dân cấp xã mở tại Kho bạc Nhà nước.

6. Uỷ ban nhân dân cấp xã: Thực hiện rút kinh phí, phân công cán bộ phụ trách Lao động – thương binh và xã hội, trưởng thôn, ấp, bản tổ chức thực hiện chi trả bằng tiền mặt trực tiếp đến từng hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn theo định kỳ 1 Quý/1 lần và hoàn thành chi trả trước ngày 20 của tháng thứ 2 trong quý. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh có thể quyết định chi trả theo định kỳ 1 tháng/1 lần. Số tiền hỗ trợ được cấp đủ một lần theo định mức, trực tiếp cho người nhận là chủ hộ hoặc thành viên trong hộ, trường hợp đặc biệt hộ gia đình được hỗ trợ không có người nhận tiền trực tiếp thì viết giấy uỷ quyền cho người nhận thay, người nhận tiền phải ký nhận và ghi rõ họ tên vào danh sách hộ nhận hỗ trợ tiền điện. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội quy định tại Quyết số 28/2014/QĐ-TTg phải chặt chẽ, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, theo chế độ quy định. Uỷ ban nhân dân cấp xã phải lập danh sách cho từng hộ gia đình ký nhận, có xác nhận của trưởng thôn, ấp, bản và thực hiện đầy đủ thủ tục, chứng từ theo chế độ quy định.

7. Định kỳ quý, năm, Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo theo mẫu số 05/QT/HTTĐ danh sách thực chi trả, thanh toán, kết quả thực hiện trước ngày 15 của tháng cuối quý, đồng thời nộp danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội mới để nhận kinh phí quý sau. Số dư kinh phí tại Ủy ban nhân dân cấp xã quý, năm trước phải được thanh toán giảm trừ vào số phải trả kỳ sau. Báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để lập báo cáo theo mẫu số 06/QT/HTTĐ gửi các cơ quan cấp tỉnh tổng hợp theo mẫu số 07/QT/HTTĐ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện chi trả hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội quý trước (riêng báo cáo quý IV tổng hợp cả năm) và đề nghị bổ sung kinh phí quý tiếp theo trước ngày 20 của tháng cuối quý trước.

Điều 6. Điều chỉnh, bổ sung kinh phí

1. Điều chỉnh trong nội bộ tỉnh: Trong năm thực hiện, nếu số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội biến động, căn cứ vào báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh kinh phí cho cấp huyện, cấp xã để thực hiện chi trả kịp thời cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.

2. Trường hợp số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thực hiện trong năm cao hơn hoặc thấp hơn số đã báo cáo, căn cứ báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp gửi Bộ Tài chính điều chỉnh trong lần cấp tiếp theo. Trường hợp số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội cao hơn so với số đã báo cáo, Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tạm ứng ngân sách địa phương kịp thời chi trả tiền điện hỗ trợ cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.

Điều 7. Kế toán, kiểm soát và quyết toán

1. Kho bạc Nhà nước huyện nơi đơn vị giao dịch có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chi trả theo quy định. Hồ sơ kiểm soát chi đối với kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo gồm: Danh sách các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thuộc diện hỗ trợ tiền điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Quyết định điều chỉnh hộ nghèo và hộ chính sách xã hội của cơ quan có thẩm quyền trong năm (nếu có), Quyết định hỗ trợ tiền điện của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, hóa đơn thanh toán tiền điền của hộ chính sách xã hội, đề nghị rút kinh phí của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch hạch toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn vào Chương 760, Loại 520, Khoản 528, Mục 7100, Tiểu mục 7149 và thực hiện quyết toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội vào ngân sách cấp huyện, không quyết toán vào ngân sách cấp xã, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài chính theo quy định.

3. Sở Tài chính tổng hợp kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn vào quyết toán ngân sách địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 8. Kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Tổ chức, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, chi trả, giám sát, kiểm tra, thanh tra và quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội, đảm bảo việc chi trả kịp thời, đúng thời gian, đúng đối tượng quy định.

b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, các đơn vị liên quan tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, cơ quan đoàn thể xã hội các cấp ở địa phương, cộng đồng tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện chính sách.

c) Định kỳ, đột xuất thực hiện báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Công thương tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

a) Có trách nhiệm thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

b) Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kết quả và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Công thương:

a) Thẩm định danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập theo quy định; tổng hợp danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thuộc diện hỗ trợ tiền điện báo cáo Uỷ ban dân cấp tỉnh đồng gửi Sở Tài chính.

b) Giám sát, kiểm tra, thanh tra quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

a) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan và Uỷ ban nhân dân xã, Kho bạc nhà nước tổ chức theo dõi tình hình cấp phát thanh toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Quyết số 28/2014/QĐ-TTg.

b)Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo tiền điện trên địa bàn.

a) Có trách nhiệm thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, chi trả, giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

b) Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kết quả và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

6. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Công thương:

a) Thẩm định danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thuộc diện hỗ trợ tiền điện do Uỷ ban nhân dân cấp xã lập theo quy định.

b) Giám sát, kiểm tra, thanh tra quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

a) Có trách nhiệm chi trả trực tiếp hỗ trợ tiền điện đến các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và chế độ quy định.

b) Thường xuyên cập nhật danh sách các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thuộc diện hỗ trợ tiền điện báo cáo Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung.

c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo quy định.

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày     tháng 7 năm 2014 và áp dụng chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội từ ngày 01/6/2014.

2. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực hiện.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;

- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày    tháng    năm 2015

Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam

Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ngày 16 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH 10 ngày 28 tháng 8 năm 2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam như sau:

Thông tư này quy định đối với khoản lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và các loại giấy tờ cho người Việt Nam và người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam (gọi chung là lệ phí xuất nhập cảnh) do các cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng tổ chức thu tại Việt Nam.

Công dân Việt Nam khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng cấp hộ chiếu (bao gồm cấp mới và cấp lại do bị hư hỏng hoặc bị mất hộ chiếu), giấy tờ có liên quan đến việc cấp hộ chiếu (nếu có) và người nước ngoài khi được các cơ quan này cấp thị thực; hoặc người Việt Nam và người nước ngoài khi được các cơ quan này cấp các loại giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh hoặc cư trú tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này;

Điều 3. Những trường hợp được miễn nộp lệ phí

1. Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.

2. Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam, được miễn lệ phí trên cơ sở có đi có lại.

3. Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc hộ chiếu phổ thông do nước ngoài cấp và được miễn thu lệ phí thị thực theo các Hiệp định, Thỏa thuận giữa Việt Nam và nước mà người nước ngoài đó là công dân hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.

4. Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.

5. Những người thuộc diện được miễn thu lệ phí theo quyết định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Những trường hợp được miễn thu lệ phí quy định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải đóng dấu "miễn thu lệ phí" (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.

Trường hợp người Việt Nam và người nước ngoài đã nộp lệ phí cấp hộ chiếu, giấy tờ có liên quan gắn liền việc cấp hộ chiếu và thị thực nhưng không đủ điều kiện được cấp những giấy tờ này thì cơ quan thu lệ phí thực hiện hoàn trả số tiền lệ phí đã thực nộp khi có thông báo không đủ điều kiện được cấp bằng nguồn tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh. Tiền lệ phí không được hoàn trả lại nếu đương sự từ chối không nhận kết quả xử lý hồ sơ.

Mức thu lệ phí xuất nhập cảnh được quy định cụ thể tại Biểu mức thu lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Mức thu chuyển đổi thị thực chưa sử dụng xuất cảnh, nhập cảnh vào Việt Nam từ 01 lần thành nhiều lần, từ nhiều lần thành nhiều lần trong thời hạn thị thực gốc hoặc vượt quá thời hạn thị thực gốc nhưng không chuyển đổi mục đích sử dụng: Khách phải trả tiền chênh lệch bằng số tiền mức lệ phí thị thực mới trừ đi mức lệ phí thị thực cũ đã nộp.

Lệ phí xuất nhập cảnh thu bằng Việt Nam đồng. Đối với mức thu quy định bằng đôla Mỹ (USD) thì được thu bằng USD hoặc thu bằng Việt Nam đồng trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán ngoại tệ bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền lệ phí.

Điều 5. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng

1. Cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Bộ Quốc phòng thực hiện cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về xuất cảnh, nhập cảnh hoặc cư trú tổ chức thu lệ phí xuất nhập cảnh (dưới đây gọi chung là cơ quan thu lệ phí xuất nhập cảnh) theo quy định:

a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí về đối tượng thu, mức thu theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lai thu lệ phí cho người nộp tiền (biên lai nhận tại cơ quan thuế địa phương nơi cơ quan thu đóng trụ sở chính và được quản lý, sử dụng theo chế độ hiện hành).

b) Mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính; hàng ngày hoặc chậm nhất là sau một ngày phải lập bảng kê, gửi tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và quản lý theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

c) Đăng ký, kê khai, nộp lệ phí với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở chính; thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.

2. Cơ quan thu lệ phí được trích 30% (ba mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thu được trong kỳ để chi phí cho công việc thu lệ phí theo nội dung cụ thể sau:

a) Chi mua hoặc in ấn hộ chiếu, thị thực và các loại giấy tờ khác về xuất nhập cảnh; các loại biểu mẫu liên quan phục vụ cho việc thu lệ phí xuất nhập cảnh.

b) Chi mua văn phòng phẩm, công tác phí (đi lại, lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

c) Chi sửa chữa công cụ, phương tiện phục vụ cho công việc thu lệ phí.

d) Chi trả tiền công, các khoản đóng cho lao động hợp đồng (nếu có) theo chế độ quy định. Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ cho công chức, viên chức thực hiện thu lệ phí theo quy định hiện hành.

e) Chi mua sắm vật tư, công cụ, thiết bị làm việc và các khoản chi thường xuyên khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.

f) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi; mức trích lập 2 (hai) quỹ tối đa không quá 3 (ba) tháng tiền lương thực hiện trong năm của bộ phận trực tiếp thu lệ phí xuất nhập cảnh nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng tiền lương thực hiện trong năm nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.

g) Chi cho việc lưu trữ, trục xuất người nước ngoài cư trú trái phép tại Việt Nam về nước.

h) Chi phí khác phục vụ công tác quản lý xuất nhập cảnh do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định.

Toàn bộ số tiền lệ phí xuất nhập cảnh được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ quy định.

Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng thực hiện điều hòa số tiền được trích (30% trên tổng số tiền thực thu được) giữa các đơn vị thu lệ phí xuất nhập cảnh thuộc nội bộ ngành để đảm bảo chi phí phục vụ cho việc thu lệ phí xuất nhập cảnh.

3. Tổng số tiền lệ phí xuất nhập cảnh thực thu được, sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều này, số còn lại (70%) nộp vào ngân sách nhà nước theo Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành. Số nộp ngân sách nhà nước được phân cấp cho các cấp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Việc lập và chấp hành dự toán thu – chi, quyết toán thu – chi tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng ... năm 2015. Thay thế Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam; Thông tư số 113/2009/TT-BTC ngày 02/6/2009, Thông tư số 97/2011/TT-BTC ngày 05/7/2011 và Thông tư số 190/2012/TT-BTC ngày 09/11/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Các đơn vị  thuộc Bộ Tài chính;

- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ CẤP HỘ CHIẾU, THỊ THỰC VÀ CÁC LOẠI GIẤY TỜ VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH VÀ CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Thông tư số .../2015/TT-BTC ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ Tài chính)

I. Mức thu đối với công dân Việt Nam.

+ Cấp lại do bị hư hỏng hoặc bị mất

Giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào hoặc Việt Nam - Cămpuchia:

Giấy thông hành xuất nhập cảnh cho nhân viên mậu dịch, cán bộ vùng biên giới Việt Nam sang vùng biên giới của Trung Quốc:

Giấy thông hành xuất nhập cảnh cho dân cư ở các xã biên giới Việt nam qua lại các xã biên giới Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam:

Giấy thông hành nhập xuất cảnh cho công dân Việt nam sang công tác, du lịch các tỉnh, thành phố biên giới Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam

Cấp công hàm xin thị thực nhập cảnh nước đến

Cấp công hàm xin thị thực quá cảnh nước thứ ba

Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự

1. Trường hợp bổ sung, sửa đổi nội dung của hộ chiếu, giấy thông hành thì thu bằng 25% mức thu tương ứng cùng loại.

2. Trẻ em đi cùng thân nhân có hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu thu bằng 25% mức thu tương ứng cùng loại.

II. Mức thu đối với người nước ngoài và người Việt Nam

Cấp thị thực có giá trị một lần

Cấp thị thực có giá trị nhiều lần:

Loại có giá trị trên 03 tháng đến 06 tháng

Loại có giá trị trên 06 tháng đến 01 năm

Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm

Loại có giá trị trên 02 năm đến 03 năm

Loại có giá trị trên 03 năm đến 04 năm

Loại có giá trị trên 04 năm đến 05 năm

Chuyển ngang giá trị thị thực, tạm trú từ hộ chiếu cũ đã hết hạn sử dụng sang hộ chiếu mới.

Sửa đổi, bổ sung các nội dung khác đã ghi trong thị thực

Có giá trị trên 1 năm đến 2 năm

Có giá trị trên 2 năm đến 3 năm

Cấp thẻ thường trú (nhưng không thu đối với cấp đổi)

Cấp giấy phép vào khu vực cấm, vào khu vực biên giới; giấy phép cho công dân Lào sử dụng giấy thông hành biên giới vào các tỉnh nội địa của Việt Nam.

Cấp thẻ du lịch (đối với khách du lịch Trung Quốc)

Cấp thị thực cho khách tham quan, du lịch quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu

Ghi chú: Đối với trường hợp bị mất, hư hỏng các giấy tờ nêu trên phải cấp lại áp dụng mức thu như cấp mới.