Cử Nhân Dược
Mô Tả Chương Trình Học Hóa Dược là ngành khoa học khám phá ra thuốc. Bạn sẽ được đào tạo như một nhà hóa học nhưng cũng sẽ đạt được các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho sự nghiệp liên quan đến việc thiết kế, chế tạo và đánh giá các loại thuốc tiềm năng. Trong chương trình hợp tác duy nhất này, bạn sẽ có được 20 tháng kinh nghiệm làm việc hợp tác có trả tiền. Làm việc cho các công ty dược phẩm và bệnh viện để bắt đầu sự nghiệp của bạn. Bạn sẽ đủ điều kiện để trở thành thành viên của Hiệp hội Hóa học Canada và Viện Hóa học Canada. Các phòng thí nghiệm, chẳng hạn như Phòng thí nghiệm Hóa học Phân tích của chúng tôi, sẽ giới thiệu cho bạn các thiết bị tiên tiến và các kỹ thuật hỗ trợ máy tính. Các giáo sư của bạn sẽ đem đến lớp học các ví dụ thực tế về hóa học thông qua nghiên cứu và hợp tác với trong ngành. Điều kiện nhập học • Trình độ văn hóa tối thiểu: Lớp 12/ Trung học. • Điểm tổng kết trung bình GPA: 80.0% Yêu cầu trình độ tiếng Anh Đối với việc nhập học trực tiếp, học viên phải đến từ quốc gia nói tiếng Anh hoặc đáp ứng một trong hai điểm tiếng Anh sau: • TOEFL ibt tối thiểu: 90.0 (Writing tối thiểu: 25.0; Speaking tối thiểu: 25.0) • Trung bình IELTS tối thiểu: 6.5 (Reading tối thiểu: 6.0; Writing tối thiểu: 6.5; Listening tối thiểu: 6.0; Speaking tối thiểu: 6.5) Chương trình này KHÔNG hỗ trợ việc nhập học theo điều kiện. Các khoản phí khác • Phí phát sinh: $1,423/năm • Phí Sách vở và Dụng cụ: $2,150/năm • Phí sinh hoạt: $11,000/năm * Lưu ý: Có thể phát sinh Phí phụ thu ** Các khoản phí có thể thay đổi mà không báo trước Thời gian cấp thư mời: 45 ngày Hạn nộp hồ sơ • 30/03/2019 cho kỳ nhập học tháng 09/2019 • 30/03/2020 cho kỳ nhập học tháng 09/2020
Kiến thức chuyên ngành (34 tín chỉ)
Kiến thức bắt buộc chuyên ngành (08 tín chỉ).
Kiến thức tự chọn chuyên ngành (tối thiểu 26 tín chỉ).
Tích lũy theo danh sách học phần được liệt kê trong chương trình đào tạo.
Kiến thức tốt nghiệp (10 tín chỉ)
Dễ dàng học các chương trình quốc tế lấy bằng cử nhân, thạc sĩ với thẻ tín dụng ngân hàng Shinhan Việt Nam.
Tất cả công dân Việt Nam đã tốt nghiệp phổ thông trung học (hoặc bằng tương đương).
Từ 2,5 năm đến 4 năm. Thời gian tối đa hoàn tất khóa học là 8 năm.
1.3.1. Một đơn xin dự thi, có ý kiến của Bổn sư hoặc Y chỉ sư của thí sinh (theo mẫu M – TN – 3 – 1).
1.3.2. Thư giới thiệu của Ban Trị sự Tỉnh/ Thành Phật giáo nơi Tăng, Ni sinh đang tu học (theo mẫu M – TN – 3 – 2).
1.3.3. Một bản lý lịch Tăng, Ni thí sinh (có ảnh 3x4 và có chứng nhận của chính quyền địa phuơng) (theo mẫu M – TN – 3 – 3).
1.3.4. Một bản sao Văn bằng Tốt nghiệp Phổ thông cấp III hoặc tương đương (có thị thực).
1.3.5. Một bản sao (có thị thực) Văn bằng Tốt nghiệp Cơ bản Phật học (nay là Trung cấp Phật học) hoặc Văn bằng cử nhân ngoài ngành Phật học.
1.3.6. Một bản sao Chứng nhận Tăng, Ni, Chứng điệp thọ giới, hoặc giấy xác nhận xuất gia (có thị thực).
1.3.7. Một bản khai sinh (có thị thực).
1.3.8. Một bản chứng nhận sức khỏe tốt, không có bịnh truyền nhiễm do cơ quan y tế địa phương cấp.
1.3.9. Hai ảnh rời 4x6 (chụp thẳng, ghi rõ họ tên, pháp danh hoặc pháp tự và ngày tháng năm sinh).
1.3.10. Túi đựng hồ sơ theo mẫu M –TN – 3 - 4).
- Tất cả hồ sơ của thí sinh đăng ký dự thi tuyển phải gởi về Văn phòng HVPGVN tại TP.HCM đúng với khung thời gian thông báo của mỗi khóa.
- Thí sinh phải nộp hồ sơ và lệ phí thi tại Văn phòng HVPGVN tại TP.HCM.
◘ Môn Phật học Căn bản (hệ số 2, thời gian 120 phút).
◘ Môn văn học Việt Nam (hệ số 1, thời gian 90 phút).
◘ Môn ngoại ngữ: Anh văn, Hán văn hoặc Pali (hệ số 1, thời gian 90 phút).
1.6. Tổ chức thi cử cho sinh viên
Mỗi kỳ thi đều có một hội đồng giám thị coi thi, mỗi phòng thi có hai giám thị gác thi, và một giám thị hành lang. Trên bài thi mỗi môn của sinh viên đều có chữ ký của hai giám thị gác thi. Sau khi làm bài xong, giám thị thu gom bài thi và nộp cho văn phòng để rọc phách niêm phong và gởi cho giảng viên bộ môn. Sau khi giảng viên bộ môn chấm bài xong và gởi trả về Văn phòng, bộ phận của phòng khảo thí sẽ ráp phách vào điểm và báo cáo kết quả.
1.7. Kết quả thi tuyển và thủ tục nhập học
Trong vòng một tuần lễ từ ngày thông báo kết quả trúng tuyển, các thí sinh trúng tuyển phải xuất trình bản chính các giấy tờ đã sao để HVPGVN tại TP.HCM xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các giấy tờ trong hồ sơ thi tuyển của mình.
HVPGVN tại TP.HCM không trả hồ sơ đăng ký dự tuyển vào Học viện cho những thí sinh không đạt yêu cầu. Các thí sinh phải đóng học phí hằng năm.
1.1. Cấu tạo chương trình và số tín chỉ tối thiểu
Sinh viên phải hoàn tất 129 TC của các khoa sau đây để được cấp văn bằng cử nhân: (i) Triết học Phật giáo, (ii) Pali, (iii) Lịch sử Phật giáo, (iv) Phật giáo Việt Nam, (v) Hoằng pháp, (vi) Luật học Phật giáo, (vii) Công tác xã hội, (viii) Cử nhân Phật học hệ đào tạo từ xa (học theo chương trình của Khoa Triết học Phật giáo).
Khối kiến thức cổ ngữ Phật học: Chọn 1 môn
□ Sanskrit □ Pali □ Hán cổ
Khối kiến thức ngoại ngữ: Anh văn Phật pháp hoặc Trung văn Phật pháp
1.2. Số tín chỉ tối thiểu của các khoa khác
Sinh viên của các khoa sau đây phải hội đủ số TC tối thiểu do khoa quy định để được cấp bằng cử nhân.
(i) Khoa Anh văn Phật pháp: 132 TC.
(ii) Khoa Phật học Sanskrit: 135 TC.
Sinh viên tốt nghiệp cử nhân của Học viện được quyền đăng ký học văn bằng 2 gồm 48 TC chuyên ngành và một số TC bắt buộc bổ sung khác tùy theo ngành của văn bằng 2.
◘ Học kỳ 1 và 2: Đào tạo 30 TC thuộc khối kiến thức đại cương, nhằm cung cấp kiến thức nền tảng và liên ngành, từ các môn khoa học xã hội và nhân văn đến Phật học tổng quan.
◘ Học kỳ 3 và 4: Tiếp tục học 27 TC thuộc khối kiến thức cơ sở Phật học, thuộc các môn học đại cương về Phật học như kiến thức căn bản mà bất kỳ một sinh viên Phật học nào cũng cần nắm vững. Sự hoàn tất các tín chỉ ở hai năm đại cương sẽ giúp sinh viên có kiến thức nền tảng để tiếp cận các tín chỉ chuyên ngành ở năm thứ ba và năm thứ tư.
◘ Học kỳ 5, 6, 7 và 8: Học tối thiểu 48 TC bắt buộc cho từng chuyên ngành, nhằm cung cấp kiến thức nền tảng và chuyên sâu về một lãnh vực nghiên cứu Phật học.
◘ Cổ ngữ Phật học: Sinh viên phải hoàn tất 12 TC cổ ngữ chuyên ngành Phật học gồm Pali, Sanskrit, Hán cổ hoặc Tây Tạng ngữ. Kiến thức cổ ngữ Phật học giúp sinh viên đào sâu vào văn bản gốc để trở thành những nhà nghiên cứu chuyên sâu trong từng lãnh vực Phật học.
◘ Ngoại ngữ: Sinh viên phải học 12 TC Anh văn Phật pháp hoặc Hoa văn Phật pháp để có thể tiếp cận nguồn tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh hoặc tiếng Hoa. Sinh viên tốt nghiệp bằng B tiếng Anh hoặc tiếng Hoa, TOEFL, HSK cấp 3… hoặc học ở nước ngoài bằng tiếng Anh, tiếng Hoa v.v… được miễn các TC sinh ngữ này.
Cử nhân (tiếng Anh: Bachelor's degree) là một học vị dành cho những người đã tốt nghiệp chương trình đại học tùy theo quy định của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, bằng cử nhân được cấp cho sinh viên tốt nghiệp đại học thuộc các ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, sư phạm, luật, kinh tế (cử nhân khoa học, cử nhân kinh tế, cử nhân luật...). Thời gian đào tạo của chương trình đào tạo cử nhân thường là 4 năm. Trong khi đó, sinh viên tốt nghiệp đại học thuộc các ngành kỹ thuật được cấp bằng kỹ sư; ngành kiến trúc cấp "bằng cử nhân"; ngành dược cấp "bằng dược sĩ" hoặc "bằng cử nhân".
Cử nhân (chữ Hán: 舉人) ban đầu mang nghĩa là người được tiến cử, xuất phát từ chế độ tiến cử ở Trung Quốc thời Hán trở về trước.[1][2] Sau khi thể chế khoa cử được thành lập ở Trung Quốc, Cử nhân là danh xưng được dùng để chỉ những người đủ điều kiện để thi Tiến sĩ.
Tại Việt Nam, danh hiệu Cử nhân được sử dụng phổ biến từ năm 1828, dưới thời vua Minh Mạng, dùng để thay thế danh hiệu Hương cống (鄉貢). Đến đầu thế kỷ XX, sau khi hệ thống khoa bảng Nho học truyền thống bị bãi bỏ, danh hiệu Cử nhân được dùng để chỉ những người đã lấy được chứng chỉ Diplôme national de licence trong hệ thống giáo dục của Pháp, nên còn gọi là Cử nhân Tây học để phân biệt với Cử nhân Nho học trong hệ thống giáo dục khoa bảng truyền thống. Sau khi tuyên bố độc lập vào năm 1945, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã chính thức dùng danh xưng Cử nhân để chỉ những người đã có chứng chỉ tốt nghiệp trong hệ thống giáo dục Đại học và Cao đẳng quốc gia. Cách dùng này đã được duy trì sử dụng cho đến ngày nay.
Ngày nay, hầu hết những bằng tốt nghiệp đại học được trao là bằng BA (Bachelor of Arts/Artium Baccalaureus - BA/AB) hoặc BS (Bachelor of Science/Scientiæ Baccalaureus - BS, BSc, SB, ScB). Về cơ bản thì ở các trường nổi tiếng như Oxford, Cambridge và trường Dublin, những người tốt nghiệp các ngành khoa học cơ bản mới có bằng BA. Những người tốt nghiệp các ngành khoa học ứng dụng được cấp bằng BAAS (Bachelor of Applied Arts and Sciences).
Kể từ cuối thế kỷ 19, hầu hết các trường đại học trong Khối thịnh vượng chung đã theo trường Đại học London phân chia các chuyên ngành đại học (trừ Luật, Y khoa, và Kỹ thuật) thành hai loại lớn là nghệ thuật và khoa học nhằm phân biệt bằng BA - cử nhân về nghệ thuật và bằng BS - cử nhân về khoa khoa học.
Tại Hoa Kỳ, nhiều trường cao đẳng (đặc biệt là các trường cao đẳng nghệ thuật độc lập) trao bằng cử nhân nghệ thuật BA cho tất cả các ngành học thuật. Trong các trường này, sinh viên theo học các chuyên ngành học thuật như tiếng Anh, Hóa học,... sẽ nhận được nhận bằng BA trong khi sinh viên theo học các ngành như Khoa học Cảnh sát, Tài chính, Điều dưỡng sẽ được nhận bằng BS. Một số trường trao bằng BA cho các ngành thuộc nhóm khoa học về nhân văn và bằng BS cho khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Ba trường đại học của Hoa Kỳ: Viện Công nghệ California, Viện Công nghệ Georgia, và Viện Công nghệ Massachusetts, sáu Học viện Hàng hải cũng như trong năm học viện khác như Hậu cần Quân sự, Hải quân, Không quân, Vận tải biển và Cảnh sát biển cấp bằng BS cho mọi ngành học, bao gồm các ngành mà tại các cơ sở đào tạo khác bằng được cấp là bằng BA.
Trong cùng một chuyên ngành, chẳng hạn như khoa học máy tính, nhưng Viện Đại học Harvard lại cấp bằng A.B. (Cử nhân Nghệ thuật) cho sinh viên Trường Đại học Harvard (Harvard College), bằng S.B. (Cử nhân Khoa học) cho sinh viên của Trường Kỹ thuật và Khoa học ứng dụng (SEAS), và bằng A.L.B. (Cử nhân Nghệ thuật Khai phóng) cho sinh viên của Trường Harvard Mở rộng (HES).[3]
Bằng Kỹ sư (Baccalaureus trong Arte Ingeniaria), cử nhân Khoa học ứng dụng là một văn bằng được trao cho sinh viên đã hoàn thành khóa học ba hay bốn năm về các ngành kỹ thuật. Các từ viết tắt thường gặp bao gồm Beng, BE, BSE, BESc, BSEng, BASc, BTech, BSc (Eng), Amie, GradIETE. Baccalaureus trong Arte Ingeniaria được cấp bởi Trường Đại học Dublin (Trinity College Dublin), một số trường đại học Nam Phi gọi bằng kỹ sư của họ là BIng (Baccalaureus Ingeniaria). Tại mỗi phân ngành, có thể có các tên gọi cụ thể hơn, chẳng hạn như BSEE là bằng Kỹ sư Kỹ thuật điện hoặc bằng BSE và BSEng (kỹ sư Công nghệ Phần mềm), được cấp bởi Trường Đại học Waterloo và Trường Đại học Victoria. Ở Ấn Độ, bằng Kỹ sư và bằng AMIE, với tên chuyên ngành được viết trong dấu ngoặc đơn thí dụ như BE (computer) được cấp cho sinh viên tốt nghiệp ở các chuyên ngành kỹ thuật: Máy tính, Điện, Cơ khí, Thông tin, Xây dựng, Chất dẻo, Hóa chất,...
Bằng cử nhân Khoa học về Kỹ thuật Công nghệ (BSET) được trao cho sinh viên đã hoàn thành một khóa học bốn năm nghiên cứu về công nghệ kỹ thuật. Thể bao gồm cả công nghệ kỹ thuật nói chung, công nghệ cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện và công nghệ kỹ thuật dân dụng.
Bằng cử nhân Quản trị Kinh doanh (BBA, Bachelor of Business Administration) được trao cho những sinh viên hoàn tất chương trình học 3-4 năm ngành Quản trị kinh doanh. Người có bằng BBA không nhất thiết phải luôn luôn có chuyên môn chính trong một lĩnh vực cụ thể như Kế toán, Tài chính, Nguồn nhân lực/Nhân sự, Marketing, Quản lý, Quản lý Hệ thống Thông tin, Bất động sản, Quản lý Chiến lược,... Các chương trình đào tạo tương tự bao gồm: Khoa học Quản trị Kinh doanh, Khoa học trong Kinh doanh, Quản lý Khoa học và Quản trị học.
Tương tự, bằng cử nhân Thương mại (Bachelor of Commerce, BCom hoặc BComm ở Canada) là một văn bằng đại học trong Quản trị Kinh doanh nói chung, với chương trình chủ yếu thiên về lý thuyết và thường kết hợp một chuyên ngành chính. Sau này, sự khác biệt giữa BComm và BBA là cho phép sinh viên áp dụng lý thuyết vào các tình huống kinh doanh thực tế trong cuộc sống trong khi trước đây chương trình đào tạo 3 năm thường tập trung vào những ý tưởng và khái niệm.
Bằng cử nhân Khoa học Kinh doanh (BBusSc, Bachelor of Business Science) tương tự như BCom nhưng khóa học kéo dài bốn năm và chủ yếu tập trung vào lĩnh vực này. Chương trình gồm có lý thuyết quản lý nhưng ở mức độ chuyên sâu hơn và sinh viên phải theo một khóa học toàn thời gian về Toán học ở năm học đầu tiên.
Bằng cử nhân Kế toán (Bachelor of Accountancy, B. Acy hoặc B. Acc.. hay B. Accty) là một văn bằng chuyên ngành Kế toán, chủ yếu (hoặc chỉ) được công nhận để hành nghề sau này. Văn bằng này khác biệt với BBA hoặc BComm ở chỗ toàn bộ chương trình chỉ tập trung vào Kế toán.
Các cử nhân Kinh tế (Bachelor of Economics, BA Econ, BEC, BEconSc, BSc (Econ)) là những người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực kinh tế, được đào tạo qua các khóa học kéo dài từ 3 đến 6 năm, và thường tập trung vào lý thuyết và Toán học hơn BBA hoặc BComm. Bằng cử nhân Tổ chức Quản lý (Bachelor of Arts in Organizational Management, BAOM) được trao cho những sinh viên hoàn tất khóa học bốn năm với nội dung cơ bản là nghiên cứu, tìm hiểu chức năng tổ chức, truyền thông, nhóm hành vi, quyết định, nguồn nhân lực quản lý, đạo đức,... nhằm phát triển và triển khai các kỹ năng hiệu quả trong việc quản lý và lãnh đạo.
Các chương trình đào tạo về công nghệ thông tin khác nhau gồm: lập trình, thiết kế cơ sở dữ liệu, phần mềm kỹ thuật, mạng và hệ thống thông tin. Trọng tâm của chương trình có thể về các khía cạnh kỹ thuật hoặc lý thuyết.
Chương trình đào tạo về Khoa học Máy tính tập trung chủ yếu hướng về lý thuyết, bao gồm: cử nhân Toán (Bachelor of Computing, BComp) và cử nhân Khoa học Máy tính (Bachelor of Computer Science, BCompSc). Các chương trình đào tạo hướng về ứng dụng bao trùm các lĩnh vực của ngành công nghiệp Công nghệ thông tin (CNTT): Phần mềm, Hệ thống Thông tin và Truyền thông dữ liệu,... cấp các bằng cử nhân Toán ứng dụng (Bachelor of Computer Applications, BCA), cử nhân Công nghệ thông tin (Bachelor of Information Technology), cử nhân Khoa học về Công nghệ thông tin (Bachelor of Science in Information Technology, BSc IT) và cử nhân Khoa học ứng dụng về Công nghệ thông tin (Bachelor of Applied Science (Information Technology), BAppSc (IT)).
Chuyên ngành kết hợp CNTT với kinh doanh cũng được nhiều trường đại học giảng dạy, chẳng hạn như cử nhân Kinh doanh và Hệ thống thông tin gồm chương trình cử nhân kinh doanh, như BBA hoặc BComm, kết với hệ thống thông.